Hướng dẫn tìm hiểu công thức của Fructozo, glucozo, saccarozo và phân biệt khác nhau giữa những chất này
Thành phần trong mía chủ yếu là đường saccarozo
Nhiều bạn thường rất khó phân biệt được tên của các hợp chất saccarit cũng như công thức cấu tạo của chúng. Bài viết này sẽ trình bày về công thức của fructozo, glucozo, saccarozo. Qua đó chúng ta có thể thấy được sự khác nhau của chúng về cấu tạo cũng như 1 số tính chất cơ bản. Chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây nhé.
Công thức của fructozo, glucozo, saccarozo - Phân biệt sự khác nhau giữa chúng
- Glucozo:
- Fructozo:
- Saccarozo
Saccarozo không có nhóm OH hemiaxetal. Trong môi trường axit, nó bị thủy phân thành glucozo và fructozo. Trong thực tế, saccarozo có nhiều trong mía, nên được gọi là đường mía. Hiện này ngành công nghiệp mía đường đang phát triển rất mạnh.
Như vậy qua bài viết trên, các em đã biết được công thức cấu tạo của glucozo, fructozo, saccarozo. Các em đã phân biệt được chúng, về cấu tạo, về tên gọi, về một số ứng dụng phổ biến của chúng. Hy vọng các em có một cái nhìn thong suốt hơn về các hợp chất saccarit. Chúc các em học tốt.
Xem thêm: Nước javen là gì? Công thức hóa học và các phương trình phản ứng với
Thành phần trong mía chủ yếu là đường saccarozo
Nhiều bạn thường rất khó phân biệt được tên của các hợp chất saccarit cũng như công thức cấu tạo của chúng. Bài viết này sẽ trình bày về công thức của fructozo, glucozo, saccarozo. Qua đó chúng ta có thể thấy được sự khác nhau của chúng về cấu tạo cũng như 1 số tính chất cơ bản. Chúng ta cùng tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây nhé.
Công thức của fructozo, glucozo, saccarozo - Phân biệt sự khác nhau giữa chúng
- Glucozo:
- CTPT: C6H12O6
- CTCT: CH2OH[CHOH]4CHO
- Glucozo hay còn gọi là đường nho, có nhiều trong các loại trái cây, đặc biệt là trái nho. Nó tồn tại ở dạng mạch thẳng hoặc mạch vòng. Sự chuyển hóa qua lại của hai dạng mạch này là do sự tự phản ứng của các nhóm chức trong phân tử: nhóm –CHO và nhóm –OH. Mạch vòng tạo thành là vòng 6 cạnh có 1 đỉnh là nguyên tử O.
- Nhóm OH được gán màu ở C1 được gọi là nhóm OH hemiaxetal. Nhóm OH này sẽ thể hiện tính chất đặc trưng riêng mà chỉ ở glucozo mới có. Vị trí của các nhóm OH còn lại được phân bố phù hợp với điều kiện tồn tại của hợp chất, phù hợp với sự tối ưu hóa trong không gian.
- Fructozo:
- CTPT: C6H12O6
- Fructozo cũng có cấu tạo gần như tương tự như glucozo,cũng có sự chuyển hóa giữa dạng mạch thẳng và mạch vòng. Ở fructozo cũng có nhóm OH gắn màu ở C2 là OH hemiaxetal. Do vậy tính chất của nhóm OH này tương tự như ở glucozo. Tuy nhiên, sự khác biệt lớn nhất là vị trí nhóm C=O tạo nên sự đóng vòng của fructozo chỉ là vòng 5 cạnh.
- Dễ dàng nhận thấy glucozo và fructozo có cùng công thức phân tử nhưng khác nhau công thức cấu tạo. Chúng là đông phân của nhau. Do vậy mà ở điều kiện thích hợp, hai hợp chất này có sự chuyển hóa qua lại với nhau:
- Từ đó ta thấy rằng, tuy fructozo không có nhóm –CHO nhưng nó vẫn tham gia phản ứng tráng gương bởi vì trong môi trường bazo NH3, fructozo sẽ chuyển hóa thành glucozo.
- Từ đó, trong môi trường kiềm, tính chất hóa học của gluozo và fructozo hoàn toàn giống nhau.
- Saccarozo
- CTPT: C12H22O11
- Nếu như glucozo và fructozo được gọi là mono saccarit thì saccarozo được gọi là disaccarit. Saccarozo có câu trúc mạch vòng, là sự kếp hợp của gốc a-glucozo và b-fructozo bằng liên kết 1,2-glycozit.
Saccarozo không có nhóm OH hemiaxetal. Trong môi trường axit, nó bị thủy phân thành glucozo và fructozo. Trong thực tế, saccarozo có nhiều trong mía, nên được gọi là đường mía. Hiện này ngành công nghiệp mía đường đang phát triển rất mạnh.
Như vậy qua bài viết trên, các em đã biết được công thức cấu tạo của glucozo, fructozo, saccarozo. Các em đã phân biệt được chúng, về cấu tạo, về tên gọi, về một số ứng dụng phổ biến của chúng. Hy vọng các em có một cái nhìn thong suốt hơn về các hợp chất saccarit. Chúc các em học tốt.
Xem thêm: Nước javen là gì? Công thức hóa học và các phương trình phản ứng với