Phân biệt các chế độ tắt máy tính Shutdown Restart Standby và Hibernate, cách tắt máy tính nhanh, tiết kiệm điện cho máy tính,Standby và Hibernate khác nhau như thế nào, các chế độ chờ của máy tính
Chúng ta tiếp xúc và sử dụng máy tính hàng ngày, nhưng không phải ai cũng hiểu và sử dụng được hết các chế độ tắt máy tính, bao gồm có tắt hẳn hay chế độ chờ (không tắt hẳn). Bài viết này sẽ giúp các bạn phân biệt các chế độ này để có thể sử dụng 1 cách hiệu quả nhất.
- Chế độ Shutdown (Turn off) là máy sẽ tắt thực sự, tức là có thể rút hẳn nguồn của máy tính. Khi chọn chế độ này CPU, RAM, disk, màn hình đều ngừng hoạt động. Để máy làm việc lại, bạn phải nhấn Power trên cây máy hay laptop, máy sẽ được nạp lại hệ điều hành từ đầu và mọi phiên làm việc đều bắt đầu hoàn toàn mới.
Chế độ Shutdown thích hợp trong trường hợp bạn muốn tắt máy lâu dài hay muốn di chuyển máy sang nơi khác nên cần phải tháo dây nguồn. Chế độ này được dùng nhiều nhất vì không tốn điện năng, các thiểt bị đều được nghỉ ngơi, hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng ít khi gặp lỗi.
- Chế độ Restart thì máy không bị tắt, nó chỉ dừng tất cả các phần mềm và cả hệ điều hành đang hoạt động rồi tự khởi động lại từ đầu. Chế độ Restart thích hợp khi máy đang bị lỗi hoặc sau khi cài 1 phần mềm nào đó vào hệ thống.
- Chế độ Standby (Sleep) thì chỉ có các thiết bị nhập xuất như màn hình, ổ đĩa, bàn phím, chuột... dừng hoạt động (đỡ tốn điện), còn CPU và RAM vẫn hoạt động, các chương trình đang chạy vẫn giữ nguyên. Khi ta nhấn nú nguồn hay rê chuột, máy sẽ thoát khỏi chế độ Standby và quay trở lại hoạt động như bình thường. Như vậy chế độ Standby gần giống chế độ Screen Saver (bảo vệ màn hình).
Người dùng cảm thấy việc máy thoát khỏi chế độ Standby rất nhanh vì thực ra máy vẫn đang hoạt động, chỉ có các thiết bị nhập xuất không làm việc mà thôi. Chế độ Standby thích hợp khi bạn chỉ muốn dừng làm việc trong 1 thời gian ngắn, ví dụ nghỉ đi uống nước, ăn trưa.
- Chế độ Hibernate sẽ lưu toàn bộ trạng thái làm việc của máy vào ổ cứng rồi tắt máy (gần giống như Shutdown). Mỗi khi bật máy lên, máy sẽ khởi động và nạp toàn bộ trạng thái làm việc lần cuối vào RAM rồi hoạt động tiếp từ trạng thái đó. Các chương trình đang chạy, tài liệu đang soạn thảo, các game đang chơi đều được giữ nguyên.
Chế độ Hibernate thích hợp khi bạn muốn dừng công việc nhưng không muốn mất trạng thái làm việc hiện hành.
Không phải phần cứng của máy nào cũng hỗ trợ tốt cả bốn chế độ trên, nhất là chế độ Standby và Hibernate. Nếu phần cứng máy không hỗ trợ mà người dùng vẫn yêu cầu máy thực hiện chế độ tương ứng thì kết quả sẽ không thể tiên đoán trước.
Chúng ta tiếp xúc và sử dụng máy tính hàng ngày, nhưng không phải ai cũng hiểu và sử dụng được hết các chế độ tắt máy tính, bao gồm có tắt hẳn hay chế độ chờ (không tắt hẳn). Bài viết này sẽ giúp các bạn phân biệt các chế độ này để có thể sử dụng 1 cách hiệu quả nhất.
- Chế độ Shutdown (Turn off) là máy sẽ tắt thực sự, tức là có thể rút hẳn nguồn của máy tính. Khi chọn chế độ này CPU, RAM, disk, màn hình đều ngừng hoạt động. Để máy làm việc lại, bạn phải nhấn Power trên cây máy hay laptop, máy sẽ được nạp lại hệ điều hành từ đầu và mọi phiên làm việc đều bắt đầu hoàn toàn mới.
Chế độ Shutdown thích hợp trong trường hợp bạn muốn tắt máy lâu dài hay muốn di chuyển máy sang nơi khác nên cần phải tháo dây nguồn. Chế độ này được dùng nhiều nhất vì không tốn điện năng, các thiểt bị đều được nghỉ ngơi, hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng ít khi gặp lỗi.
- Chế độ Restart thì máy không bị tắt, nó chỉ dừng tất cả các phần mềm và cả hệ điều hành đang hoạt động rồi tự khởi động lại từ đầu. Chế độ Restart thích hợp khi máy đang bị lỗi hoặc sau khi cài 1 phần mềm nào đó vào hệ thống.
- Chế độ Standby (Sleep) thì chỉ có các thiết bị nhập xuất như màn hình, ổ đĩa, bàn phím, chuột... dừng hoạt động (đỡ tốn điện), còn CPU và RAM vẫn hoạt động, các chương trình đang chạy vẫn giữ nguyên. Khi ta nhấn nú nguồn hay rê chuột, máy sẽ thoát khỏi chế độ Standby và quay trở lại hoạt động như bình thường. Như vậy chế độ Standby gần giống chế độ Screen Saver (bảo vệ màn hình).
Người dùng cảm thấy việc máy thoát khỏi chế độ Standby rất nhanh vì thực ra máy vẫn đang hoạt động, chỉ có các thiết bị nhập xuất không làm việc mà thôi. Chế độ Standby thích hợp khi bạn chỉ muốn dừng làm việc trong 1 thời gian ngắn, ví dụ nghỉ đi uống nước, ăn trưa.
- Chế độ Hibernate sẽ lưu toàn bộ trạng thái làm việc của máy vào ổ cứng rồi tắt máy (gần giống như Shutdown). Mỗi khi bật máy lên, máy sẽ khởi động và nạp toàn bộ trạng thái làm việc lần cuối vào RAM rồi hoạt động tiếp từ trạng thái đó. Các chương trình đang chạy, tài liệu đang soạn thảo, các game đang chơi đều được giữ nguyên.
Chế độ Hibernate thích hợp khi bạn muốn dừng công việc nhưng không muốn mất trạng thái làm việc hiện hành.
Không phải phần cứng của máy nào cũng hỗ trợ tốt cả bốn chế độ trên, nhất là chế độ Standby và Hibernate. Nếu phần cứng máy không hỗ trợ mà người dùng vẫn yêu cầu máy thực hiện chế độ tương ứng thì kết quả sẽ không thể tiên đoán trước.
Nguồn: Sưu tầm