Quân đội Nhân dân Việt Nam

Quân đội Nhân dân Việt Nam, tiền thân là đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, là lực lượng quân đội chính quy của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, sau này là của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ngày truyền thống là ngày vi.wikipedia.org/wiki/22_th%C3%A1ng_12 - 22 tháng 12 năm vi.wikipedia.org/wiki/1944 - 1944. Quân kỳ của Quân đội Nhân dân Việt Nam là lá quốc kỳ của Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có thêm dòng chữ "Quyết thắng" màu vàng ở phía trên bên trái.
Tên gọi "Quân đội Nhân dân" là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt với ý nghĩa "từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, vì nhân dân phục vụ". Trong báo chí Việt Nam thì Quân đội Nhân dân Việt Nam thường được viết tắt là QĐND. Chữ "Nhân dân" cũng có mặt trong nhiều tên gọi các tổ chức của Việt Nam như Công an Nhân dân, Tòa án nhân dân (Việt Nam), Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao (Việt Nam)...
Một tên khác được nhân dân yêu mến đặt cho là "bộ đội cụ Hồ". Tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam là đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân, được thành lập ngày vi.wikipedia.org/wiki/22_th%C3%A1ng_12 - 22 tháng 12 năm vi.wikipedia.org/wiki/1944 - 1944 tại khu rừng Trần Hưng Đạo, thuộc huyện vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%C3%AAn_B%C3%ACnh - Nguyên Bình, vi.wikipedia.org/wiki/Cao_B%E1%BA%B1ng - Cao Bằng, ban đầu gồm 34 chiến sỹ (3 nữ) do Võ Nguyên Giáp chỉ huy chung, vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng_S%C3%A2m - Hoàng Sâm được chọn làm đội trưởng, còn Xích Thắng, tức Dương Mạc Thạch, làm chính trị viên.

Lễ thành lập Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng Quân
Ngày vi.wikipedia.org/wiki/15_th%C3%A1ng_4 - 15 tháng 4 năm vi.wikipedia.org/wiki/1945 - 1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ họp tại Hiệp Hòa,vi.wikipedia.org/wiki/B%E1%BA%AFc_Giang - Bắc Giang quyết định Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân sát nhập với lực lượng Cứu quốc quân do Chu Văn Tấn chỉ huy, đổi tên thành Giải phóng quân, lực lượng quân sự chính của vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Minh - Việt Minh để giành chính quyền năm 1945. Lễ hợp nhất được tổ chức ngày vi.wikipedia.org/wiki/15_th%C3%A1ng_5 - 15 tháng 5 năm 1945 tại Chợ Chu (vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1i_Nguy%C3%AAn - Thái Nguyên).
Ngày vi.wikipedia.org/wiki/16_th%C3%A1ng_8 - 16 tháng 8 năm 1945, khi tiến đánh Thái Nguyên, quân số Giải phóng quân đã khoảng 450 người, biên chế thành một chi đội (tiểu đoàn), do Lâm Cẩm Như làm chi đội trưởng. Sau 7 ngày quân vi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADt - Nhật ở Thái Nguyên mới chịu chấp nhận giao nộp vũ khí cho Giải phóng quân.
Từ năm 1945, Giải phóng quân của vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Minh - Việt Minh là lực lượng nòng cốt quân đội quốc gia của chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Để đối phó với sức ép của quân Tưởng Giới Thạch đòi giải tán quân đội chính qui Việt Minh, tháng 9 năm 1945 Việt Nam giải phóng quân đổi tên thành Vệ quốc đoàn, còn gọi là Vệ quốc quân. Lúc này quân số khoảng 50.000 người, tổ chức thành khoảng 40 chi đội ở hầu hết các tỉnh Bắc Bộvi.wikipedia.org/wiki/Trung_B%E1%BB%99 - Trung Bộ. Một số chi đội "Nam tiến" để giúp quân dân miền Nam chống lại quân Pháp đang tấn công ở vi.wikipedia.org/wiki/Nam_B%E1%BB%99 - Nam Bộ.
Ngày vi.wikipedia.org/wiki/22_th%C3%A1ng_5 - 22 tháng 5 năm vi.wikipedia.org/wiki/1946 - 1946, theo Sắc lệnh 71/SL của Chủ tịch nước, Vệ quốc đoàn đổi tên thành Quân đội Quốc gia Việt Nam[2], được đặt dưới sự chỉ huy tập trung thống nhất của Bộ Tổng tham mưu. Quân đội tổ chức biên chế thống nhất theo trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, ...Cùng với việc xây dựng quân đội quốc gia, chính phủ đặc biệt coi trọng việc xây dựng lực lượng vũ trang quần chúng, lực lượng bán vũ trang, bao gồm: dân quân ở nông thôn và tự vệ ở đô thị. Đến cuối năm 1946, có khoảng 1 triệu dân quân tự vệ đã được tổ chức và huấn luyện quân sự. [3] Trong thời kỳ 1945-1950, có những người nước ngoài đã tình nguyện tham gia chiến đấu và các ngành khác như chỉ huy, tham mưu, kỹ thuật, huấn luyện, quân y, quân giới, tuyên truyền...., Nhiều người được giao trọng trách và phong quân hàm sĩ quan cao cấp. Họ đã góp phần không nhỏ trong việc xây dựng quân đội Việt Nam trong thời kì non trẻ. (Xem bài Chiến sĩ "Việt Nam mới").
Năm vi.wikipedia.org/wiki/1949 - 1949, hoàn thiện tổ chức tiểu đoàn bộ binh. Đơn vị này gồm 3 đại đội bộ binh, một đại đội hỏa lực mạnh. Có súng máy nặng, súng cối.
Năm vi.wikipedia.org/wiki/1951 - 1951, Quân đội Quốc gia Việt Nam đổi tên thành Quân đội Nhân dân Việt Nam.
Đầu năm 1950, bộ đội chủ lực đã có những trung đoàn hoàn chỉnh, cũng đã thành thạo việc đánh công kiên. Biên chế các trung đoàn này đến nay vẫn còn như vậy rất đặc trưng Việt Nam. [4]. Cũng thời gian này, để chuẩn bị thời phản công, các sư đoàn quan trọng được thành lập, đến nay vẫn là khối cơ động chủ lực củaQuân Đội Nhân Dân Việt Nam. Nhóm các đơn vị thuộc khối quân cơ động trung ương (thành lập 1950-1951) gồm các đại đoàn 304, 308, 312, 316, 320, 351. Sau này có thêm các đơn vị pháo binh, phòng không, pháo phản lực trong sư 351 như trung đoàn 237 (Cối lớn, trung đoàn 367 (phòng không 37mm). Sư 351 còn dược gọi là bộ binh nặng, công pháo (công binh, pháo binh).
Năm vi.wikipedia.org/wiki/1954 - 1954, với thắng lợi của trận Điện Biên Phủ, đây là đội quân đầu tiên của một đất nước thuộc địa đánh bại một quân độivi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%B1c_d%C3%A2n - thực dân trong lịch sử thế giới của thế kỷ 20. Sau năm 1954, đại bộ phận Quân đội Nhân dân Việt Nam tập kết về miền bắc Việt Nam, và được chính quy hóa. Cuối chiến tranh, Việt Minh có khoảng 14 vạn quân chủ lực.
Ngày vi.wikipedia.org/wiki/15_th%C3%A1ng_2 - 15 tháng 2 năm vi.wikipedia.org/wiki/1961 - 1961, tại Chiến khu Đ, Quân Giải phóng miền Nam, gọi tắt là Giải phóng quân, được thành lập trên cơ sở thống nhất các lực lượng vũ trang ở miền Nam Việt Nam. Thực chất, đây là lực lượng Vệ quốc đoàn còn ở lại Nam Việt Nam, kết hợp bộ phận tăng viện của Quân đội Nhân dân từ miền Bắc và lực lượng chiêu mộ tại chỗ, thành lực lượng quân sự củaMặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam. Nhờ sự viện trợ của các nước Cộng sản, năm vi.wikipedia.org/wiki/1975 - 1975, Quân đội Nhân dân Việt Nam là đạo quân đông thứ 5 trên Thế giới [5].
Năm vi.wikipedia.org/wiki/1976 - 1976, nước vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Nam - Việt Nam thống nhất. Quân đội Nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam hợp nhất thành Quân đội Nhân dân Việt Nam. Do yêu cầu tình hình chính trị - quân sự trên bán đảo Đông Dương, lực lượng vũ trang Việt Nam được phát triển lên đến 1,1 triệu quân thường trực. Theo C. Thayer, viện trợ quân sự của Liên Xô cho Việt Nam riêng từ 1974 - 1989 lên đến chừng 14,5 tỷ đô la [6]. Sau những năm 1990, do mất đi sự hỗ trợ về quân sự vì Liên Xô sụp đổ, cùng việc Việt Nam hoàn tất rút quân khỏi Campuchia và bắt đầu bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, Việt Nam thực hiện việc cắt giảm quân đội, chỉ để lại khoảng 400 ngàn quân.
Các trận đánh lớn
Quân đội Nhân Dân Việt Nam đã chiến đấu liên miên từ 1940 đến 1989 với 4 trong số 5 cường quốc
Đánh vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C3%A1p - Phápvi.wikipedia.org/wiki/Nh%E1%BA%ADt - Nhật trước Cách mạng tháng Tám
Kháng chiến chống Pháp
Kháng chiến chống Mỹ (người Mỹ và các nước phương Tây gọi là chiến tranh Việt Nam)
Chiến tranh biên giới Việt Nam-Campuchia
Bảo vệ biên giới 1979-1989, vi.wikipedia.org/wiki/Trung_Qu%E1%BB%91c - Trung Quốc gọi là Chiến tranh Trung Việt lần 2 (1984) và Chiến tranh Trung Việt lần 3 (1987).
Xung đột Thái Lan-Việt Nam 1982-1988
Chiến tranh biên giới Lào-Thái Lan
Xung đột năm 1997 tại Campuchia
Nổi dậy tại Lào, xung đột người H'Mông tại Lào từ năm 1975
Các trận chiến quan trọng
Hà Nội 1946
Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947
Chiến dịch Cao - Bắc - Lạng vi.wikipedia.org/wiki/1949 - 1949
Chiến dịch Biên giới vi.wikipedia.org/wiki/1950 - 1950
Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (Chiến dịch đường 18) vi.wikipedia.org/wiki/1951 - 1951
Chiến dịch Hòa Bình vi.wikipedia.org/wiki/1952 - 1952
Chiến dịch Tây Bắc vi.wikipedia.org/wiki/1952 - 1952
Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 (chấm dứt Chiến tranh Đông Dương)
Ấp Bắc vi.wikipedia.org/wiki/1963 - 1963
Chiến dịch Bình Giã cuối vi.wikipedia.org/wiki/1964 - 1964 đầu vi.wikipedia.org/wiki/1965 - 1965
Chiến dịch đánh bại cuộc hành quân Junction City vi.wikipedia.org/wiki/1967 - 1967
Tổng tấn công Tết Mậu Thân vi.wikipedia.org/wiki/1968 - 1968
Chiến dịch đường 9 - Khe Sanh vi.wikipedia.org/wiki/1968 - 1968
Chiến dịch đường 9 - Nam Lào vi.wikipedia.org/wiki/1971 - 1971
Chiến dịch Xuân hè 1972
Chiến dịch phòng không Hà Nội - Hải Phòng (trận Điện Biên Phủ trên không) vi.wikipedia.org/wiki/1972 - 1972
Chiến dịch Tây Nguyên vi.wikipedia.org/wiki/1975 - 1975
Chiến dịch Hồ Chí Minh vi.wikipedia.org/wiki/1975 - 1975 (chấm dứt Chiến tranh Việt Nam)
Tây Nam 1978-1979 (Chiến tranh Việt-vi.wikipedia.org/wiki/Campuchia - Campuchia)
Phía Bắc 1979 (Chiến tranh Trung-Việt 1979)
Hải chiến Trường Sa 1988
Hàm Rồng, Thanh Hoá
Các tướng lĩnh tiêu biểu
Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Tổng tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam
Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị đầu tiên
Đại tướng Hoàng Văn Thái
Đại tướng vi.wikipedia.org/wiki/Chu_Huy_M%C3%A2n - Chu Huy Mân, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, làm đến phó Chủ tịch Hội
đồng Nhà nước.
Đại tướng Lê Trọng Tấn
Đại tướng Lê Đức Anh, nguyên Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam
Đại tướng Phùng Quang Thanh, Bộ trưởng Quốc phòng đương nhiệm (từ 2006)
Thượng tướng Chu Văn Tấn, chỉ huy Cứu quốc quân
Thượng tướng Trần Văn Trà, tư lệnh Quân giải phóng miền Nam
Thượng tướng Trần Văn Quang
Thượng tướng Lê Khả Phiêu, nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam
Thượng tướng Hoàng Minh Thảo, Tư lệnh chiến dịch Tây Nguyên
Trung tướng Nguyễn Bình, vi.wikipedia.org/wiki/T%C6%B0_l%E1%BB%87nh - Tư lệnh vi.wikipedia.org/wiki/Nam_B%E1%BB%99 - Nam Bộ
Thiếu tướng Dương Văn Dương, Tư lệnh Liên khu vi.wikipedia.org/wiki/B%C3%ACnh_Xuy%C3%AAn - Bình Xuyên
Thiếu tướng vi.wikipedia.org/wiki/Ho%C3%A0ng_S%C3%A2m - Hoàng Sâm, đội trưởng đầu tiên của Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân
Thiếu tướng Lê Thiết Hùng, vị tướng quân đầu tiên
Thiếu tướng Nguyễn Sơn, Lưỡng quốc tướng quân
Thiếu tướng Nguyễn Thị Định, nữ tướng đầu tiên, phó tư lệnh Quân giải phóng miền Nam
Thiếu tướng Trần Đại Nghĩa, cha đẻ của ngành quân giới
Thiếu tướng Hoàng Thế Thiện, vị tướng vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_%E1%BB%A7y - Chính ủy.
 
  • Chủ đề
    bảo cách chuẩn bị của hóa hòa bình kết lịch liên màu một số nhất nhóm phát tết thành thế giới thường tin tình triển trong văn việt nam với
  • Top