Thanh bằng, thanh chắc gồm những dấu nào - Cách phân biệt với ví dụ

tieng-viet.jpg

Tiếng Việt có lẽ là môn học được nhiều người nước ngoài đánh giá là khó tiếp thu nhất, bởi vì hệ thống môn tiếng việt của ta rất đa dạng, không chỉ nằm ở các từ ngữ, ngữ pháp mà ngay cả việc sử dụng dấu cũng như vậy. Trong bài viết ngày hôm nay, hãy cùng chúng tôi phân tích sâu hơn và phân biệt thanh bằng, thanh trắc là như thế nào nhé.

Thanh bằng
Thanh bằng là thanh điệu bằng phẳng, không có sự cao giọng hay thấp giọng khi đọc. Và là những thanh điệu mà khi thể hiện, đường nét âm điệu diễn biến bằng phẳng, đồng đều từ đầu đến cuối, không có sự lên xuống bất thường nào.
Thanh bằng gồm những tiếng hay chữ không có dấu ( gọi là thanh ngang) và những tiếng hay chữ có dấu huyền.
- Thanh ngang: thanh ngang hay còn gọi là thanh không dấu hoặc gọi là thanh không được thể hiện dấu trên chữ. Thanh này xuất hiện trong tất cả các âm tiết, trừ âm tiết khép.
Ví dụ: cam, xuân, đông, công ty, mưa xuân,….
Nhưng thanh bằng không được thể hiện trên các âm tiết như: lach, bach, bat,lac, nhac, hat, het, bêt,….
- Dấu huyền: dấu huyền là một dấu thanh nằm trên các nguyên âm trong tiếng Việt. khi thể hiện trên các nguyên âm thì phát ra âm với giọng đi xuống. Dấu huyền được viết bằng một gạch ngang chéo từ trái sang phải.
Dấu huyền thấp hơn thanh ngang một bậc, dấu này có thể xuất hiện trong các âm tiết không phải là âm tiết khép và đọc với giọng nặng hơn thanh ngang.
Ví dụ về dấu huyền: cà, sàn, đầm, bằng, bà, bàn, ….

Thanh trắc
Thanh trắc là thanh điệu không bằng phẳng. Thanh này có âm diệu diễn biến phức tạp trong thanh điệu. thanh này khi lên khi xuống, thể hiện ra bằng một đường nét không bằng phẳng và không đồng đều.
Thanh trắc được thể hiện bằng các tiếng hay chữ có các dấu gồm: dấu sắc, dấu hỏi, dấu ngã, gấu nặng.
- Dấu hỏi: dấu này có thanh điệu thuộc âm vực thấp. Khi phát âm, dấu hỏi có điểm bắt đầu và kết thúc thanh điệu đều ở âm vực thấp.
Dấu hỏi thường xuất hiện trong tất cả các âm tiết không phải là âm tiết khép.
Ví dụ: vả lại, hỏi han, cảm cúm, cảng biển, cảnh đẹp, hổn hểnh, cảm ơn, thể hiện,….
- Dấu ngã: dấu ngã là dấu có thanh điệu thuộc âm vực cao. Dấu này bắt đầu thấp hơn và kết thúc cao hơn, có thêm động tác nghẽn thanh hầu khi phát âm.
Dấu này có thể xuất hiện trong các âm tiết không phải là âm tiết khép và đọc với giọng nặng hơn thanh ngang.
Ví dụ: ngã, vẽ, xã, mãn nhãn, sững sờ,….
Dấu ngã không được thể hiện trên các âm tiết như: lach, bach, bat,lac, nhac, hat, het, bêt,….
- Dấu sắc: dấu sắc là dấu có thanh điệu thuộc âm vực cao. Khi phát âm, dấu này có điểm xuất phát thấp hơn thanh ngang một chút và điểm kết thúc ở âm vực cao. Đồng thời khi kết thúc còn phải có thêm động tác nghẽn thanh hầu khi đọc.
Dấu sắc có thể xuất hiện trong tất cả các kiểu âm tiết.
Ví dụ: khá lớn, bí quyết, chính thức, sáng sớm,….
- Dấu nặng: dấu nặng là dấu có thanh điệu thuộc âm vực thấp. Khi phát âm, dấu này có điểm xuất phát gần với độ cao xuất phát của thanh huyền nhưng kết thúc đột ngột ở độ cao thấp hơn.
Dấu nặng xuất hiện ở tất cả các kiểu âm tiết.

Ví dụ: lạ đời, chợ xuân, lợi ích, lạm dụng, trục trặc, bẹp ruột

Trên đây là bài viết Thanh bằng, thanh chắc gồm những dấu nào, hi vọng các bạn đã bổ sung thêm kiến thức môn tiếng Việt vững chắc hơn. Chúng tôi sẽ gửi đến nhiều bài viết bổ ích khác trong lần sau. Hẹn gặp lại các bạn!

Xem thêm: Những chất kết tủa trắng thường gặp trong hóa học
 
  • Chủ đề
    thanh bang thanh trac tiếng việt
  • Top