Tag Question hay còn gọi là câu hỏi đuôi là dạng ngữ pháp có nhiều trong các đề thi, kiểm tra quan trọng kể cả thi TOIEC. Đây là 1 ngữ pháp đặc biệt, một dạng câu hỏi yes/no đứng sau 1 câu trần thuật nhưng mang nghĩa và bổ trợ nghĩa cho câu chứ không đơn thuần là 1 câu hỏi.
VD: They are student, aren't they ?
Ngữ pháp chung:
Chú ý: 4 điểm cần chú ý như trong hình trên.
Các đọc: Khi người nói lên giọng ở cuối câu thì đây thật sự là 1 câu hỏi mà người nói muốn nhận được câu trả lời. Còn khi xuống giọng thì người nói muốn nhận được sự đồng ý về điều mình vừa nêu ra.
Cấu trúc - Ngữ pháp:
1- Đối với động từ thường
Câu giới thiệu khẳng định, phần hỏi đuôi phủ định.
- Mệnh đề chính là câu phủ định -> câu hỏi đuôi khẳng định
cụ thể:
Đối với động từ to be ở hiện tại đơn(HTĐ):
VD: he is handsome, is he ?
Đối với động từ thường ở HTĐ: Mượn trợ động từ.
Vd: she play soccer, doesn't she ?
Đối với quá khứ đơn:
VD: He didn't come here, did he?
Thì hiện tại hoàn thành:
VD: They have left, haven't they ?
Thì quá khứ hoàn thành:
VD: He didn't met me before, had he?
Thì tương lai đơn:
VD: it will rain, won't it ?
2- Đối với động từ khiếm khuyết
Cũng như động từ thường nghữ pháp chung của động từ khiếm khuyết là:
-Mênh đề chính khẳng định, câu hỏi đuôi phủ định và ngược lại
VD: He can speaks Vietnamese, can't he ?
HE can't speaks VietNamese, can he ?
3-Dạng đặc biệt của câu hỏi đuôi
- Mệnh đề chính sử dụng I am ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành : aren't I ?
Lưu ý không có chiều ngược lại.
VD: I am a singer, aren't I ?
- Mệnh đề chính sử dụng let's -> câu hỏi đuôi chuyển thành: shall we ?
VD: Let's go for picnic, shall we ?
- Chủ ngữ là những đại từ chung chung như: someone, everyone, anyone, no body, ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành they.
VD: Every one can speak English, can't they ?
- Chủ ngữ là nothing -- > câu hỏi đuôi chuyển thành it. Và nothing đã mang hàm ý phủ định vì vậy câu hỏi đuôi sẽ là khẳng đinh.
VD: Nothing can open, can it ?
- trong câu có chứa những từ mang hàm ý phủ đinh như: never, seldom, hardly, scarely, little ... , Thì phần câu hỏi đuôi vẫn giứ khẳng đinh.
VD; He never dance, does he ?
VD: They are student, aren't they ?
Ngữ pháp chung:
Chú ý: 4 điểm cần chú ý như trong hình trên.
Các đọc: Khi người nói lên giọng ở cuối câu thì đây thật sự là 1 câu hỏi mà người nói muốn nhận được câu trả lời. Còn khi xuống giọng thì người nói muốn nhận được sự đồng ý về điều mình vừa nêu ra.
Cấu trúc - Ngữ pháp:
1- Đối với động từ thường
Câu giới thiệu khẳng định, phần hỏi đuôi phủ định.
Mã:
[B]
S + V..., don't + S ?[/B]
- Mệnh đề chính là câu phủ định -> câu hỏi đuôi khẳng định
Mã:
[B]S + be not / V not ..., be / do +S ? [/B]
Đối với động từ to be ở hiện tại đơn(HTĐ):
VD: he is handsome, is he ?
Đối với động từ thường ở HTĐ: Mượn trợ động từ.
Vd: she play soccer, doesn't she ?
Đối với quá khứ đơn:
VD: He didn't come here, did he?
Thì hiện tại hoàn thành:
VD: They have left, haven't they ?
Thì quá khứ hoàn thành:
VD: He didn't met me before, had he?
Thì tương lai đơn:
VD: it will rain, won't it ?
2- Đối với động từ khiếm khuyết
Cũng như động từ thường nghữ pháp chung của động từ khiếm khuyết là:
-Mênh đề chính khẳng định, câu hỏi đuôi phủ định và ngược lại
VD: He can speaks Vietnamese, can't he ?
HE can't speaks VietNamese, can he ?
3-Dạng đặc biệt của câu hỏi đuôi
- Mệnh đề chính sử dụng I am ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành : aren't I ?
Lưu ý không có chiều ngược lại.
VD: I am a singer, aren't I ?
- Mệnh đề chính sử dụng let's -> câu hỏi đuôi chuyển thành: shall we ?
VD: Let's go for picnic, shall we ?
- Chủ ngữ là những đại từ chung chung như: someone, everyone, anyone, no body, ... -> câu hỏi đuôi chuyển thành they.
VD: Every one can speak English, can't they ?
- Chủ ngữ là nothing -- > câu hỏi đuôi chuyển thành it. Và nothing đã mang hàm ý phủ định vì vậy câu hỏi đuôi sẽ là khẳng đinh.
VD: Nothing can open, can it ?
- trong câu có chứa những từ mang hàm ý phủ đinh như: never, seldom, hardly, scarely, little ... , Thì phần câu hỏi đuôi vẫn giứ khẳng đinh.
VD; He never dance, does he ?