Soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam lớp 10 ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài “ Ôn tập văn học dân gian Việt Nam ” trong chương trình Ngữ văn 10 ngắn gọn.

Chúng ta đã học rất nhiều tác phẩm văn học dân gian Việt Nam, những tác phẩm này như một truyền thống văn hóa quý giá của dân tộc. khi học các tác phẩm này ta sẽ cảm nhận được sự yêu thương, quý mến và giàu truyền thống của những con người anh hung, Việt Nam. Để củng cố lại những kiến thức ta đã học, chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam. Bài viết dưới đây Vforum sẽ hướng dẫn các em soạn bài Ôn tập văn học dân gian Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10 một cách ngắn gọn, dễ hiểu nhất.

Câu 1:
Trả lời:
  • Qua hai đoạn miêu tả cảnh Đăm Săn múa khiên và đoạn cưới là hình ảnh và sức khỏe của chàng trong đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây. Từ ba đoạn văn đó ta thấy:
  • Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng của sử thi là nghệ thuật so sánh, phóng đại, trùng điệp được dung nhiều và rất sang tạo để thể hiện rõ nhân vật anh hung qua trí tưởng tượng của nhà văn dân gian.
  • Nhờ những thủ pháp đặc trưng đó, vẻ đẹp của người anh hùng sử thi đã được lí tưởng hóa hết sức cao đẹp, những hình ảnh đó làm nổi bật hình tượng người anh hung sử thi có vẻ đẹp kì vĩ, hiêng ngang và tráng lệ.

Câu 2:
Trả lời:
Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu Trọng Thủy trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, ta lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu như sau:
on-tap-van-hoc-dan-gian-viet-nam.jpg


Câu 3:
Trả lời:
Đặc sắc nghệ thuật của truyện thể hiện ở sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình. Điều đó dược thể hiện rõ qua nhân vật Tám trong tác phẩm Tấm Cám. Tấm là một cô gái xinh đẹp nhưng có số phậm hẩm hiu. Từ nhỏ cô sống với dì ghẻ nhưng được đối xử như một con người ở. Từng ngày qua ngày cô sống trong khổ cực và bế tắc. nhưng may mắn đã đến với cô, cô được hoàn tử cưới làm vợ. nhưng sự may mắn đó k được bao lâu thì cô lại bị mẹ con Cám giết hại. cô không cam chịu cái chết mà cô đã chết đi sống lại nhiều lần để tìm hạnh phúc cho chính mình. Và rồi hạnh phúc đã mỉm cười với cô nhờ vào nghị lực và sự cố gắng của cô.

Câu 4:
Trả lời:
on-tap-van-hoc-dan-gian-viet-nam(1).jpg


Câu 5:
Trả lời:
a.
Cao dao bắt đầu bằng từ “ thân em…”
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tựa vào đâu

Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài cát hạt ra đồng ngoài

Thân em như hạt mưa rào
Hạt rơi xuống giếng hạt vào vườn hoa

Thân em như trái bưởi bòng
Đắng the ngoài vỏ trong lòng ngọt thanh

Thân em như Quế giữa rừng
Thơm tho ai biết ngát lừng ai hay

Thân em như con hạc đầu đình,
Muốn bay không cất nổi mình mà bay

Thân em như chẽn lúa đòng đòng
phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
Ca dao bắt đầu bằng từ “ chiều chiều….”
Chiều chiều ai đứng hàng ba
Quần đen áo trắng nết na dịu dàng.

Chiều chiều bắt bướm đang bay
Bâng khuâng nhớ bạn, bạn rày nhớ ta.

Chiều chiều bắt nhâm cầm câu
Nhái kêu cái cọ thảm sầu nhái ơi.

Chiều chiều bóng ngả về tây
Hỡi cô bán củi bên đầy bên vơi
Cô còn hái nữa hay thôi
Cho tôi hái đỡ làm đôi vợ chồng.

Chiều chiều bước xuống ghe buôn
Sóng bao nhiêu gợn em buồn bấy nhiêu.

Chiều chiều buồn miệng nhai trầu
Nhớ người quân tử bên cầu ngẩn ngơ.

Chiều chiều chim vịt kêu chiều
Bâng khuâng nhớ bạn chín chiều ruột đau.

Chiều chiều con quạ lợp nhà
Con cu chẻ lạt, con gà đưa tranh
Chèo bẽo nấu cơm nấu canh
Chìa vôi đi chợ mua hành về nêm.

Chiều chiều dạo mát dưới trăng
Trông lên chỉ thấy chị Hằng ở trong.
Mở đầu câu ca dao có sự lặp lại khiến người nghe có sự nhấn mạnh, gợi sắc cho người nghe.
b. Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học gồm: hạt mưa, trái bưởi, tấm lụa đào, củ ấu gai…; tấm khăn, ngọn đèn…; trăng, sao, mặt trời…
Dân gian thường lấy các hình ảnh đó trong cuộc sống đời thường, trong thiên nhiên, trong lao động sản,…
c. một số câu ca dao nói về:
  • Chiếc khăn, chiếc áo
  • Nỗi nhớ của những đôi lứa đang yêu nhau
  • Biểu tượng cây đa, bến nước – con thuyền, gừng cay – muối mặn.
Trả lời:
Trăm năm đành lỗi hẹn hò
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa

Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền

Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ
Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay, muối mặn xin đừng quên nhau.

Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng, gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa dày
Có xa nhau đi nữa, ba vạn sáu ngàn ngày mới xa​

Câu 6:
Trả lời:
một vài bài thơ hoặc câu thơ của các nhà thơ trung đại và hiện đại có sử dụng chất liệu văn học dân gian để chứng minh vai trò của văn học dân gian đối với văn học viết là:
- Thương vợ của Tú Xương
- Báo kính cảnh giới của Nguyễn trãi

Trên đây là bài soạn Ôn tập văn học dân gian Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 10, qua bài học này các em có thể ôn lại kiến thức đã học và trao dồi them một số kiến thức cần thiết về văn học dân gian. Hi vọng qua bài soạn này các em đã nắm được nội dung cũng như giá trị bài học mang lại. Hẹn gặp lại và chúc các em học tốt.

Xem thêm: Soạn bài Luyện viết đoạn văn tự sự lớp 10 ngắn gọn
 
  • Chủ đề
    lop 10 ngắn gọn ôn tập soan bai văn học dân gian việt nam
  • Top